Bảng 13. Số chỉ nhịp

Những số chỉ nhịp đuợc viết đậm, to trong bảng trên đây là những loại nhịp thường gặp trong âm nhạc cổ điển.
1. Nhịp chia 2 (còn gọi là nhịp nhị phân) có số chỉ nhịp gồm hai thành phần:
+ số ở trên = số phách trong một nhịp
+ số ở dưới = trường độ của một đơn vị phách
2. Nhịp chia 3 (còn gọi là nhịp tam phân) số chỉ nhịp gồm hai phần:
+ số ở trên = số lượng của “phần ba phách” có trong một nhịp
+ số ở dưới = trường độ của một “phần ba phách”
3. Các ký âm tắt của số chỉ nhịp:
Ghi chú: Muốn tìm loại nhịp chia ba tương úng với một nhịp chia hai nào đó, chúng ta lấy số ở trên của nhịp chia hai đó nhân cho 3 và số ở dưới nhân 2. Ví dụ:
Bảng 14. Nhịp chia 2 (nhị phân)

1. Các giá trị trường độ nốt cũng như dấu lặng được chia thành hai phần bằng nhau.
2. Phách Mạnh (M), phách yếu (Y) của nhịp được phân bổ như sau:
Phách thứ |
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
| Nhịp 2 phách |
M
|
Y
| |||
| Nhịp 3 phách |
M
|
Y(V)
|
Y
| ||
| Nhịp 4 phách |
M
|
Y
|
M(V)
|
Y
| |
| Nhịp 5 phách |
M
|
Y
|
M
|
Y(V)
|
Y
|
| Nhịp 2 phách |
M
|
Y(V)
|
Y
|
M
|
Y
|
(V) = “Vừa”; Có một quan niệm phổ biến khác phân biệt thêm phách vừa (giữa “mạnh” và “yếu”)
3. Những đảo phách (đp) và nghịch phách (np) tren các phách yếu hay phần yếu của phách.

3. Những đảo phách (đp) và nghịch phách (np) tren các phách yếu hay phần yếu của phách.

Bảng 15. Nhịp chia 3 (tam phân)

1. Chỉ có dơn vị phách (nôt có chấm) mới đưọc chia thành 3 phần bằng nhau. Còn các giá trị của những “phần ba” phách lại được chia hai. Dấu lặng cũng được chia như vậy.
2. Phách Mạnh (M), phách yếu (Y) của nhịp:
Phách thứ |
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
Nhịp 2 phách
|
M
|
Y
| |||
Nhịp 3 phách
|
M
|
Y (V)
|
Y
| ||
Nhịp 4 phách
|
M
|
Y
|
M
|
Y
| |
Nhịp 5 phách
|
M
|
Y
|
M
|
Y (V)
|
Y
|
Nhịp 5 phách
|
M
|
Y (V)
|
Y
|
M
|
Y
|
3. Những đảo phách (đp) và nghịch phách (np) trên các phách yếu hay phần yếu của phách.


Bảng 16. Cách phân nhóm nốt bất thường
A. Chia ba trong loại nhịp nhị phân (nhịp chia 2)

1) Chia hai những nốt của một chùm ba (liên ba):

2) Chùm sáu (liên sáu) được xem như:

A. Chia hai trong loại nhịp tam phân (nhịp chia 3)

1) Chùm hai (liên hai) còn được viết thành:

2) Chùm bốn (liên bốn) được viết thành:

C. Các kiểu phân nhóm nhịp bất thường khác


1) Chia hai những nốt của một chùm ba (liên ba):
2) Chùm sáu (liên sáu) được xem như:

A. Chia hai trong loại nhịp tam phân (nhịp chia 3)

1) Chùm hai (liên hai) còn được viết thành:
2) Chùm bốn (liên bốn) được viết thành:
C. Các kiểu phân nhóm nhịp bất thường khác

Bảng 17. Các loại nhịp cổ

1. Nguyên tắc phân nhịp của loại nhịp cổ dựa trên tiết vận (trong thi ca) cổ của Hy-lạp:

2. Một số loại tiết nhịp cổ này có dạng thức không đổi khi đọc từ trái sang phải hay từ phải sang trái. Ví dụ:
Olivier Messiaen, nhà soạn nhạc hiện đại của Pháp, hay dùng loại tiết nhịp này. Ông gọi chúng là loại tiết nhịp “không thể đọc đảo ngược” (non-rétrogradables)

Bảng 18. Từ ngữ xác định hành độ
Ý
|
PHÁP
|
VIỆT
|
| largo | large | rộng, lan, rộng |
| lento | lent | chậm |
| adagio | l’aise | chậm một cách yên tĩnh,chậm rãi |
| andante | allant | khoan thai (như đang bước đi) |
| moderato | modr | vừa phải |
| allegro | allgre | vui vẻ, hứng thú |
| vivace | vif | sống động |
| presto | rapide | nhanh |
Ghi chú :
1/ Khi muốn chỉ định ý “giảm bớt tính chất”, người ta thêm các đuôi “-etto”, “-ino” hay cụm từ “un poco” vào các từ tiếng Ý trên đây. Ví dụ:
- larghetto = ít chậm hơn largo
- andantino = ít chậm hơn andante
- allegretto = chậm hơn allegro
- un poco allegro = hơi vui, hơi sinh động
2/ Khi muốn chỉ định ý “giai tăng tính chất”, người ta thêm các từ “molto”, “assai” vào trước các từ tiếng Ý trên đây, hoặc thêm đuôi “-issimo”. Ví dụ:
- molto vivace = rất sống động
- assai presto = rất nhanh
- prestissimo = rất nhanh
3/ Để có thêm các từ ngữ chỉ hành độ tiếng Ý, Pháp, xin độc giả tham khảo thêm cuốn: “Thuật Ngữ Âm nhạc Ý-Pháp-Việt” của cùng tác giả.
1/ Khi muốn chỉ định ý “giảm bớt tính chất”, người ta thêm các đuôi “-etto”, “-ino” hay cụm từ “un poco” vào các từ tiếng Ý trên đây. Ví dụ:
- larghetto = ít chậm hơn largo
- andantino = ít chậm hơn andante
- allegretto = chậm hơn allegro
- un poco allegro = hơi vui, hơi sinh động
2/ Khi muốn chỉ định ý “giai tăng tính chất”, người ta thêm các từ “molto”, “assai” vào trước các từ tiếng Ý trên đây, hoặc thêm đuôi “-issimo”. Ví dụ:
- molto vivace = rất sống động
- assai presto = rất nhanh
- prestissimo = rất nhanh
3/ Để có thêm các từ ngữ chỉ hành độ tiếng Ý, Pháp, xin độc giả tham khảo thêm cuốn: “Thuật Ngữ Âm nhạc Ý-Pháp-Việt” của cùng tác giả.
Bảng 19. Chỉ số tốc độ của máy đếm nhịp

M.M = Métronome de Maezel (máy đếm nhịp do ông Maezel phát minh)
Máy đếm nhịp cho biết độ dài tuyệt đối của âm thanh trong âm nhạc. Con số ghi trên thanh gõ của máy, được chỉ định bằng vị trí con trượt, cho biết số “cú đánh” của thanh gõ trong một phút.
Ví dụ:
Chỉ số của máy đếm nhịp, gọi là số M.M, được ghi trên ô nhịp đầu tiên, hoặc ở chỗ thay đổi hành độ tác phẩm.
1. Cách tính thời gian kéo dài của một tác phẩm
- Tổng số phách trong nhịp chia hai=(số lượng nhịp của tác phẩm) X (số ở trên của số chỉ nhịp)
- Tổng số phách trong nhịp chia ba=(số lượng nhịp của tác phẩm) X (1/2 số ở trên trong số chỉ nhịp)
- Thời gian kéo dài tác phẩm = (Tổng số phách) / (số M.M)
Trong ví dụ trên đây, chúng ta có: (150 X 4) / 120 = 5’
Ghi chú: Nếu kết quả ra lẻ, ví dụ: 1,3, cách tính kết quả như sau: 1 + (0,3 x 60) = 1 phút + 18 giây
2. Tìm số nhịp của một tác phẩm
Số nhịp của tác phẩm = (số M.M.) X (thời lượng của tác phẩm) / số phách của một nhịp
Trong ví dụ trên là: (120 X 5) / 4 = 150 nhịp
3. Tìm số M.M. của một tác phẩm
Số M.M. = Tổng số phách / thời lượng của tác phẩm
Trong ví dụ trên là: (150 X 4) / 5 = 120 nốt đen trong một phút.










Không có nhận xét nào: