Đại Hạn đầu tiên đóng tại Mệnh.
Nguyệt hạn, Nhật hạn áp dụng như Tiểu Hạn. Tất cả đều được xem xét tại gốc Tiểu Hạn.
Không quan tâm đến hạn Nhi đồng, như 1 tuổi coi ở đâu, 3 tuổi coi ở đâu,… chỉ quan tâm đến Tiểu Hạn. Và hãy chờ nhập vào số cục rồi hãy xem. Dễ hiểu là Hỏa Lục Cục hãy chờ đến 6 tuổi ta hãy xem.
● Đại Hạn: là thời gian 10 năm (thập niên), được tính dựa theo Cục và tuổi Âm, Dương. Mỗi thập niên được ghi vào một cung, bắt đầu từ cung Mệnh trở đi trong đó:
Dương Nam, Âm Nữ thì ghi theo chiều Thuận, Âm Nam, Dương Nữ thì ghi theo chiều Nghịch.
Thủy Nhị Cục bắt đầu bằng 2, rồi 12, 22, 32…
Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33…
Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34…
Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35…
Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…
Mộc Tam Cục bắt đầu bằng số 3, rồi 13, 23, 33…
Kim Tứ Cục bắt đầu bằng số 4, rồi 14, 24, 34…
Thổ Ngũ Cục bắt đầu bằng số 5, rồi 15, 25, 35…
Hỏa Lục Cục bắt đầu bằng số 6, rồi 16, 26, 36…
Phương pháp xác định Cục sẽ được trình bày ở Phần tiếp theo của Tài liệu.
Thí dụ: Dương nam, Mộc Tam Cục, bắt đầu ghi số 3 ở cung Mệnh, rồi ghi số 13 ở cung Phụ Mẫu, ghi 23 vào cung Phúc Đức,...
●Tiểu Hạn: là thời gian 1 năm, được ghi theo vòng chu vi Địa bàn, mỗi cung ghi một tên. Nếu là Trai thì ghi theo chiều Thuận. Gái thì ghi theo chiều Nghịch. Các xác định gốc Tiểu Vận được tổng hợp trong “Bảng 3-2” sau đây:
bảng định khởi Lưu niện Tiểu Vận
Ví dụ: 3 tuổi Hợi, Mão hay Mùi thì ghi chữ Hợi, chữa mão hay chữ Mùi ở cung Sửu.
● Nguyệt Hạn: là thời gian 1 tháng;
● Nhật Hạn: là thời gian trong ngày;
● Thời Hạn: là các giờ trong 1 ngày.
3.3.4. Định danh
Gọi lại các bộ Chính tinh cho đúng với thực tế;
- TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM thay vì TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG;
- SÁT PHÁ THAM thay vì SÁT PHÁ LIÊM THAM.
Hai bộ còn lại (CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG và CỰ NHẬT) không có gì thay đổi.
3.3.5. Số lượng sao Lưu động
Tất cả các sao an được bằng Can Chi đều là sao Lưu động. Không có chuyện lạ kỳ sao này lại lưu động mà các sao khác lại không. Cho nên Tứ Hóa của mỗi sao mỗi năm mỗi khác. Có thể nói Tứ Hóa lưu động cũng được nhưng yêu cầu phải hiểu chính xác là hóa khí của 1 số sao, năm này hóa khí khác, năm sau hóa khí khác.
Phép an các sao Lưu động được thực hiện như an các sao cố định.
3.3.6. Một số quan niệm khác
Quan niệm Mệnh là tính cách, nhân cách, chí khí con người. Thân là xác phàm Thân thể. Do đó khi xem xét Mệnh Thân luôn đi cùng nhau không quan niệm sau 30 tuổi mới xét đến cung an Thân.
Không quan niệm các vị trí: đắc địa, hãm địa chỉ là đắc ý, thiên thời. Hãm địa là bất lợi, khó khăn.
Đánh giá Bàng tinh là đáp số cuối cùng. Chính tinh là cái nghiệp như TỬ VI là phải gánh vác, gánh vác nổi hay không, gánh vác bằng phương thức gì, thành hay bại… căn cứ vào Bàng tinh để quyết đoán.
Ví dụ: CỰ MÔN nghiệp phản đối, phản đối bằng cái gì? Có phe đảng không? Thành hay là bại…











Không có nhận xét nào: